15
C
Câu nào tốt nhất làm tiêu đề cho đoạn văn?
A. Cuốn sách mới về rạn san hô
B. Sylvia Earle, nữ thợ lặn đầu tiên
C. Sylvia Earle, anh hùng dưới nước
D. Một nghiên cứu về các loài sinh vật biển
=> Theo tiêu đề mỗi đoạn sau khi đọc lướt toàn bài như sau:
+ Đoạn 1: Giới thiệu về Sylvia Earle và niềm đam mê với đại dương từ khi còn nhỏ.
+ Đoạn 2: Nói về trải nghiệm lần đầu tiên đi lặn và những thành tựu cô ấy đã đạt được
+ Đoạn 3: Nói về cuộc nghiên cứu mà đội của cô ấy đã khám phá ra
+Đoạn 4: Cô ấy viết một vài cuốn sách về quan điểm của mình đối với việc giảm thiệt hại cho đại dương.
=> Do đó, ta thấy đáp án C là phù hợp nhất vì cả đoạn văn đang nói về đam mê và quá trình nghiên cứu của Sylvia Earle về môi trường đại dương. Đáp án D và A chỉ là một tình tiết nhỏ và đáp án B không được nhắc đến.
16
C
Từ “motivated” trong đoạn 2 có nghĩa là _______.
A. approved – approve / ə'pru:v/ (v): tán thành
B. frightened / 'fraitnd / (a): hoảng sợ
C. inspired – inspire /ɪnˈspaɪər/ (v): truyền cảm hứng, động lực cho
D. disappointed / ,disə'pɔintid / (a): thất vọng
=> Dựa vào câu chứa từ để đoán nghĩa của nó qua ngữ cảnh:
“When she was 16, she finally got a chance to make her first dive. It was this dive that inspired her to become an underwater explorer.”
(Khi 16 tuổi, cô ấy cuối cùng cũng có cơ hội lặn lần đầu tiên. Chính lần lặn này đã thôi thúc cô trở thành một nhà thám hiểm dưới nước.)
=> Do đó: motivate ~ inspire / ɪnˈspaɪə/ (v): truyền cảm hứng, động lực cho
17
D
Từ “that” trong đoạn 3 đề cập đến __________.
A. the research: nghiên cứu
B. the team: nhóm
C. the house: nhà
D. the damage: mối hại
=> Dựa vào ngữ cảnh trong câu chứa từ được quy chiếu ở đoạn 3:
“The research they carried out showed the damage that pollution was causing to marine life, and especially to coral reefs.”
(“Nghiên cứu mà họ thực hiện cho thấy những thiệt hại cái mà ô nhiễm gây ra đối với sinh vật biển, và đặc biệt là đối với các rạn san hô.”
=> Do đó, “that” ở đây ám chỉ đến “the damage”.
18
B
Theo đoạn cuối cùng, Earle tin rằng ____________.
A. Nên viết thêm sách về các đại dương trên thế giới
B. Giảm đánh bắt cá trên biển là một ý kiến hay
C. Hải sản không quan trọng đối với khẩu phần ăn của con người
D. Các trang trại nuôi cá làm tăng thiệt hại cho các đại dương
=> Dựa vào thông tin đoạn cuối
“Since then she has written several books and magazine /ˌmæɡəˈziːn/ articles in which she suggests ways of reducing the damage that is being done to the world’s oceans. One way, she believes, is to reply on fish farms for seafood, and reduce the amount of fishing that is done out at sea. Although she no longer eats seafood herself, she realizes the importance it plays in our diets, It would be wrong to tell people they should stop eating fish from the sea, she says. However, they need to reduce the impact they are having on the ocean’s supplies.”
(Kể từ đó, cô ấy đã viết một số cuốn sách và bài báo trên tạp chí, trong đó cô ấy gợi ý những cách giảm thiệt hại đang gây ra cho các đại dương trên thế giới.Theo một hướng, cô ấy tin rằng, nên dựa vào các trang trại nuôi cá để có hải sản, và giảm lượng đánh bắt ngoài biển. Mặc dù cô ấy không còn ăn hải sản nữa, nhưng cô ấy nhận ra tầm quan trọng của nó trong chế độ ăn uống của chúng ta. Sẽ là sai lầm nếu nói với mọi người rằng họ nên ngừng ăn cá từ biển, cô ấy nói. Tuy nhiên, họ cần giảm tác động của họ đối với nguồn cung cấp của đại dương)
=>Dựa vào nghĩa, ta chọn đáp án B
19
A
Theo đoạn văn, nội dung nào sau đây KHÔNG được đề cập đến trong đoạn văn về vai trò của Earle?
A. teacher: giáo viên
B. explorer: nhà thám hiểm
C. biologist: nhà sinh vật học
D. researcher fishing: người nghiên cứu về việc đánh bắt cá
=> Dựa vào thông tin trong bài:
“Sylvia Earle is an underwater explorer and marine biologist who was born in the USA in 1935.”
(Sylvia Earle là một nhà thám hiểm dưới nước và nhà sinh vật học biển, sinh ra ở Hoa Kỳ vào năm 1935.)
“In 1970, she became famous around the world when she became the captain of the first all- female team to live under water. The team spent two weeks in an underwater “house”. The research they carried out showed the damage that
pollution was causing to marine life, and especially to coral reefs. Her team also studied the problem of over- fishing.”
(Năm 1970, cô ấy trở nên nổi tiếng khắp thế giới khi trở thành người chỉ hủy của đội toàn bộ là nữ đầu tiên sống dưới nước. Nhóm nghiên cứu đã dành hai tuần trong một "ngôi nhà" dưới nước. Nghiên cứu mà họ thực hiện đã chỉ ra những thiệt hại mà ô nhiễm gây ra đối với sinh vật biển, và đặc biệt là các rạn san hô. Nhóm của cô ấy cũng đã nghiên cứu vấn đề đánh bắt cá quá mức. )
=> Do đó chỉ có đáp án A là không được nhắc đến.
DỊCH
Sylvia Earle là một nhà thám hiểm dưới nước và nhà sinh vật học biển, sinh ra ở Hoa Kỳ vào năm 1935. Cô bắt đầu quan tâm đến các đại dương trên thế giới ngay từ khi còn nhỏ. Khi còn nhỏ, cô thích đứng trên bãi biển hàng giờ liền và nhìn ra biển, tự hỏi dưới bề mặt biển sẽ trông như thế nào.
Khi 16 tuổi, cô ấy cuối cùng cũng có cơ hội lặn lần đầu tiên. Chính lần lặn này đã thôi thúc cô trở thành một nhà thám hiểm dưới nước. Kể từ đó, cô đã trải qua hơn 6.500 giờ dưới nước và đã dẫn đầu hơn 70 cuộc thám hiểm trên toàn thế giới. Cô cũng đã lặn sâu nhất từ trước đến nay, đạt kỷ lục - phá vỡ độ sâu 381 mét.
Năm 1970, cô ấy trở nên nổi tiếng khắp thế giới khi trở thành người chỉ huy của đội toàn bộ là nữ đầu tiên sống dưới nước. Nhóm nghiên cứu đã dành hai tuần trong một "ngôi nhà" dưới nước. Nghiên cứu mà họ thực hiện đã chỉ ra những thiệt hại mà ô nhiễm gây ra đối với sinh vật biển, và đặc biệt là các rạn san hô. Nhóm của cô ấy cũng đã nghiên cứu vấn đề đánh bắt cá quá mức. Earle cảnh báo rằng các phương pháp đánh bắt cái con người mọi người dùng đánh bắt quá nhiều cá, và nhiều loài có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Kể từ đó, cô ấy đã viết một số cuốn sách và bài báo trên tạp chí, trong đó cô ấy gợi ý những cách giảm thiệt hại đang gây ra cho các đại dương trên thế giới. Cách nữa, cô ấy tin rằng, nên dựa vào các trang trại nuôi cá để có hải sản, và giảm lượng đánh bắt ngoài biển. Mặc dù cô ấy không còn ăn hải sản nữa, nhưng cô ấy nhận ra tầm quan trọng của nó trong chế độ ăn uống của chúng ta. Sẽ là sai lầm nếu nói với mọi người rằng họ nên ngừng ăn cá từ biển, cô ấy nói. Tuy nhiên, họ cần giảm tác động của họ đối với nguồn cung cấp của đại dương.