Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.
Australians place a high value on independence and personal choice. This means that a teacher or course tutor will not tell students what to do, but will give them a number of options and suggest they work out which one is the best in their circumstances. It also means that they are expected to take action if something goes wrong and seek out resources and support for themselves.
Australians are also prepared to accept a range of opinions rather than believing there is one truth. This means that in an educational setting, students will be expected to form their own opinions and defend the reasons for that point of view and the evidence for it.
Australians are uncomfortable with differences in status and hence idealise the idea of treating everyone equally. An illustration of this is that most adult Australians call each other by their first names. This concern with equality means that Australians are uncomfortable taking anything too seriously and are even ready to joke about themselves.
Australians believe that life should have a balance between work and leisure time. As a consequence, some students may be critical of others who they perceive as doing nothing but study.
Australian notions of privacy mean that areas such as financial matters, appearance and relationships are only discussed with close friends. While people may volunteer such information, they may resent someone actually asking them unless the friendship is firmly established. Even then, it is considered very impolite to ask someone what they earn. With older people, it is also rude to ask how old they are, why they are not married or why they do not have children. It is also impolite to ask people how much they have paid for something, unless there is a very good reason for asking.
(Adapted from Complete Ielts student book by Guy Brook Hart and Vanessa Jakeman)
Question 36: Điều nào sau đây có thể được suy ra từ đoạn 5?
A. Thật lịch sự khi người Úc hỏi nhau về mức lương của họ.
B. Không thể chấp nhận được việc thảo luận các vấn đề tài chính với những người mà bạn không biết rõ.
C. Nên hỏi họ bao nhiêu tuổi.
D. Người Úc thường hỏi tuổi nhau và kể cho nhau nghe về những đứa trẻ.
+ Australian notions of privacy mean that areas such as financial matters, appearance and relationships are only discussed with close friends. (Quan niệm về quyền riêng tư của người Úc có nghĩa là các lĩnh vực như vấn đề tài chính, ngoại hình và các mối quan hệ chỉ được thảo luận với những người bạn thân.)
→ A sai, B đúng
+ With older people, it is also rude to ask how old they are, why they are not married or why they do not have children (Với những người lớn tuổi, việc hỏi bao nhiêu tuổi, chưa lập gia đình, chưa có con cũng là một điều bất lịch sự.)
→ C, D sai
→ Chọn đáp án B
Question 37: Câu nào tốt nhất làm tiêu đề cho đoạn văn?
A. Chúng ta nên làm gì khi đến Úc? B. Câu chuyện về Ôxtrâylia
C. Cú sốc văn hóa Úc D. Văn hóa Úc Bài văn nói về văn hoá của người Úc
→ Chọn đáp án D
Question 38: Từ "status" trong đoạn 1 gần nghĩa nhất với ________.
A. marriage: kết hôn, cuộc hôn nhân B. qualification :bằng cấp
C. job :công việc D. position: vị trí
▪️ Status: địa vị ~ position
→ Chọn đáp án D
Question 39: Từ "them" trong đoạn 1 dùng để chỉ ________.
A. Người Úc B. sinh viên C. hoàn cảnh D. lựa chọn
Dựa vào ngữ cảnh tác giả sử dụng từ “them”: “This means that a teacher or course tutor Will not tell students what to do, but will give them a number of options and suggest they work out which one is the best in their circumstances.”
→ “them” thay thế cho danh từ “students” được nhắc đến phía trước
→ Chọn đáp án B
Question 40: Từ "critical" trong đoạn 4 gần nghĩa nhất với _______.
A. faultfinding: hay bắt bẻ, hay chê trách
B. appreciative : khen ngợi, tán thưởng
C. complimentary: có tính khen ngợi
D. grateful : biết ơn
▪️ Critical: chỉ trích, phê bình ~ faultfinding
→ Chọn đáp án A
Question 41: Điều nào sau đây KHÔNG đúng, theo đoạn văn?
A. Người Úc sẵn sàng chấp nhận nhiều ý kiến khác nhau.
B. Một giáo viên hoặc người dạy kèm khóa học sẽ không nói cho học sinh biết phải làm gì.
C. Người Úc luôn sẵn sàng tin có một sự thật duy nhất.
D. Học sinh ở Úc sẽ được yêu cầu đưa ra ý kiến của riêng mình.
+ Australians are also prepared to accept a range of opinions rather than believing there is one truth (Người Úc cũng sẵn sàng chấp nhận nhiều ý kiến hơn là tin rằng có một sự thật)
→ A đúng, C sai
+ This means that a teacher or course tutor Will not tell students what to do, but will give them a number of options and suggest they work out which one is the best in their circumstances. (Điều này có nghĩa là một giáo viên hoặc người dạy kèm khóa học sẽ không cho học sinh biết phải làm gì, nhưng sẽ cung cấp cho họ một số lựa chọn và gợi ý chúng tìm ra phương án nào là tốt nhất trong hoàn cảnh của chúng.)
→ B đúng
+ in an educational setting, students will be expected to form their own opinions and defend the reasons for that point of view and the evidence for it. (trong một môi trường giáo dục, học sinh sẽ được yêu cầu đưa ra ý kiến của riêng mình và bảo vệ lý do và bằng chứng cho quan điểm đó)
→ D đúng
→ Chọn đáp án C
Question 42: Trong đoạn 3, hầu hết người Úc trưởng thành gọi nhau bằng tên vì _______.
A. Người Úc rất khó nhớ họ của mọi người. B. Người Úc hòa thuận với nhau.
C. Gọi nhau bằng tên khiến họ thân thiện hơn D. Người Úc hạn chế sự phân biệt giai cấp.
Thông tin : Australians are uncomfortable with differences in status and hence the idea of treating everyone equally. An illustration of this is that most adult Australians call each other by their first names.
Tạm dịch: Người Úc không thoải mái với sự khác biệt về địa vị và do đó có ý tưởng đối xử bình đẳng với tất cả mọi người. Một minh họa cho điều này là hầu hết người Úc trưởng thành gọi nhau bằng tên của họ.
→ Chọn đáp án D
Dịch bài:
Người Úc rất coi trọng sự độc lập và sự lựa chọn cá nhân. Điều này có nghĩa là một giáo viên hoặc người dạy kèm khóa học sẽ không cho học sinh biết phải làm gì, nhưng sẽ cung cấp cho họ một số lựa chọn và gợi ý họ tìm ra phương án nào là tốt nhất trong hoàn cảnh của họ. Điều đó cũng có nghĩa là họ được mong đợi sẽ hành động nếu có vấn đề gì xảy ra và tìm kiếm các nguồn lực và sự hỗ trợ cho chính họ.
Người Úc cũng chuẩn bị sẵn sàng để chấp nhận một loạt các ý kiến hơn là tin rằng có một sự thật. Điều này có nghĩa là trong một môi trường giáo dục, học sinh sẽ được yêu cầu đưa ra ý kiến của riêng mình và bảo vệ lý do và bằng chứng cho quan điểm đó.
Người Úc không thoải mái với sự khác biệt về địa vị và do đó có ý tưởng đối xử bình đẳng với tất cả mọi người. Một minh họa cho điều này là hầu hết người Úc trưởng thành gọi nhau bằng tên của họ. Mối quan tâm về sự bình đẳng này có nghĩa là người Úc không thoải mái khi xem xét bất cứ điều gì quá nghiêm túc và thậm chí sẵn sàng đùa cợt về bản thân.
Người Úc tin rằng cuộc sống nên có sự cân bằng giữa công việc và thời gian giải trí. Kết quả là, một số học sinh có thể chỉ trích những người khác mà họ coi là không làm gì khác ngoài việc học.
Quan niệm về quyền riêng tư của người Úc có nghĩa là các lĩnh vực như vấn đề tài chính, ngoại hình và các mối quan hệ chỉ được thảo luận với những người bạn thân. Mặc dù mọi người có thể tình nguyện cung cấp thông tin như vậy, nhưng họ có thể bực bội ai đó thực sự hỏi họ trừ khi tình bạn được thiết lập vững chắc. Ngay cả khi đó, việc hỏi ai đó họ kiếm được gì cũng bị coi là rất bất lịch sự. Với những người lớn tuổi, việc hỏi họ bao nhiêu tuổi, tại sao họ chưa lập gia đình hoặc tại sao họ chưa có con cũng là một điều bất lịch sự. Việc hỏi mọi người bao nhiêu tiền họ đã trả cho một thứ gì đó cũng là bất lịch sự, trừ khi có một lý do chính đáng để hỏi.