Câu 36 - 42
DỊCH BÀI
Những người Tây hết mê xe ô tô rồi phải không? Đối với các nhà bảo vệ môi trường, đó dường như là một giấc mơ bất khả thi, nhưng nó đang xảy ra. Trong khi những người mới lớn và những người có gia đình trẻ có thể tiếp tục sử dụng ô tô, sự kết hợp giữa xã hội già cỗi của chúng ta và một thái độ mới của giới trẻ dường như đang phá vỡ chứng nghiện xe hơi trong thế kỷ 20. Chúng ta có lúc đã đến đỉnh cao của ô tô và hiện nay xu hướng này đang đi xuống.
Hiện tượng này lần đầu tiên được ghi nhận trong báo cáo năm 2008 "Con đường...đi ít hơn" của Viện Brookings ở Washington DC, nhưng hầu như không được chú ý trong nhiều năm. Nhật Bản xảy ra hiện tượng này vào những năm 1990. Họ nói ở đó về "sự phá hủy". Phương Tây đạt đỉnh của hiện tượng này vào năm 2004. Năm đó Mỹ, Anh, Đức, Pháp, Úc và Thụy Điển đều bắt đầu sụt giảm số km mà một người bình thường đi trên ô tô. Việc này vẫn tiếp diễn ngày nay.
Điều gì có thể khiến chúng ta ít đi hơn? Chi phí nhiên liệu và phí bảo hiểm tăng có thể là một yếu tố. Và tình trạng tắc nghẽn đô thị, kết hợp với việc không có chỗ đậu xe sự ùn tắc và việc thu phí khiến ngày càng nhiều người trong chúng ta coi ô tô như một cách ngu ngốc để di chuyển trong các thành phố nơi có các phương tiện giao thông công cộng thay thế. Nhân khẩu học có thể là một nguyên nhân. Chắc chắn không phải trùng hợp mà 'xe hơi đỉnh cao' lại xảy ra đầu tiên ở Nhật Bản, quốc gia có dân số già nhất thế giới. Những người hưởng lương hưu không lái xe đi làm và nhiều người không lái xe. Ngoài ra còn có sự gia tăng của “những người đi làm ảo” làm việc tại nhà thông qua Internet.
Bên cạnh những mô hình việc làm mới này, lối sống giải trí cũng đang thay đổi. Các nhà khoa học xã hội phát hiện ra một ‘văn hóa đô thị’ mới. Cách sống hợp thời ngày nay là ở các căn hộ trong nội thành, không phải ở ngoại ô. Richard Florida, một nhà lý thuyết nghiên cứu đô thị tại Đại học Toronto ở Canada, chỉ ra rằng những người trẻ tuổi mua sắm trực tuyến, làm việc từ xa, sống trong các khu phố có thể đi bộ, gần phương tiện giao thông công cộng và phụ thuộc nhiều hơn vào mạng xã hội và ít có những chuyến đi trực tiếp hơn. Với những thay đổi đó, họ có thể nghĩ ra những cách tốt hơn để tiêu tiền hơn là mua một chiếc xe hơi.
Một số cho rằng việc sử dụng ô tô sẽ hồi sinh nếu và khi nền kinh tế phục hồi. Nhưng có vẻ như điều gì đó sâu sắc hơn đang diễn ra. Florida gọi đây là một “sự tái lập lớn” trong xã hội sẽ gây ra những hậu quả sâu sắc đối với môi trường. Ngay cả những khát vọng tiêu dùng quý giá nhất của chúng ta cũng có thể đạt đến đỉnh điểm. Đủ là đủ.
Question 36:
Câu nào tốt nhất làm tiêu đề cho đoạn văn?
A. Ít người đi trên đường: Không có gì để nhìn.
B. Thế hệ Z - Một giải thích hợp lí
C. Sự tái lập môi trường vĩ đại.
D. Sự kết thúc của những người mê xe
Thông tin: Is the west falling out of love with the car? For environmentalists it seems an impossible dream, but it is happening… Somewhere along the road, we reached the high point of the car and are now cruising down the other side.
Tạm dịch: Những người Tây hết mê xe ô tô rồi phải không? Đối với các nhà bảo vệ môi trường, đó dường như là một giấc mơ bất khả thi, nhưng nó đang xảy ra….Chúng ta có lúc đã đến đỉnh cao của ô tô và hiện nay xu hướng này đang đi xuống.
→ Chọn đáp án D
Question 37:
Từ “cruising” trong đoạn 1 gần nghĩa nhất với
A. đi du lịch
B. tăng tốc
C. lái xe chậm
D. di chuyển mạnh mẽ
cruising - cruise (v) = drive slowly: lái xe với tốc độ chậm
→ Chọn đáp án C
Question 38:
Theo đoạn 3, điều gì được nêu về sự suy giảm của cơ giới?
A. Mọi người đã quyết định sử dụng ô tô của họ thường xuyên vì có thêm các bãi đậu xe.
B. Tăng giá xăng dầu và các khoản phí khác có thể đã góp phần vào.
Người hưởng lương hưu ở Nhật Bản không có quyền sử dụng ô tô.
D. Số người làm việc từ xa ngày càng giảm.
Thông tin: What could be driving us off the road? Fuel costs and rising insurance premiums may be a factor.
Tạm dịch: Điều gì có thể khiến chúng ta ít đi hơn? Chi phí nhiên liệu và phí bảo hiểm tăng có thể là một yếu tố. → B đúng
Các đáp án còn lại:
+ Thông tin ở đáp án A không được đề cập đến trong bài
+ Thông tin: Pensioners do not drive to work, and many don’t drive at all.
(Những người hưởng lương hưu không lái xe đi làm)
→ C sai. Họ không lái xe đi làm chứ không phải không có ô tô.
+ Thông tin: There is also the rise of “virtual commuters” who work from home via the Internet.
(Ngoài ra còn có sự gia tăng của “những người đi làm ảo” làm việc tại nhà thông qua Internet.)
→ D sai
→ Chọn đáp án B
Question 39:
Từ “they” trong đoạn 4 đề cập đến ___________
A. các nghiên cứu
B. các vùng lân cận
C. những người trẻ
D. những thay đổi
Thông tin: Richard Florida, an urban studies theorist at the University of Toronto in Canada, points out that the young shop online, telecommute, live in walkable city neighbourhoods near public transport and rely more on social media and less on face-to-face visiting. Given those changes, they can think of better ways to spend their money than buying a car.
Tạm dịch: Richard Florida, một nhà lý thuyết nghiên cứu đô thị tại Đại học Toronto ở Canada, chỉ ra rằng những người trẻ tuổi mua sắm trực tuyến, làm việc từ xa, sống trong các khu phố có thể đi bộ, gần phương tiện giao thông công cộng và phụ thuộc nhiều hơn vào mạng xã hội và ít có những chuyến đi trực tiếp hơn. Với những thay đổi đó, họ có thể nghĩ ra những cách tốt hơn để tiêu tiền hơn là mua một chiếc xe hơi. → “they” thay thế cho “the young” được nhắc đến phía trước
→ Chọn đáp án C
Question 40:
A. slim: mỏng manh, mảnh dẻ
B. adverse: bất lợi
C. serious: nghiêm trọng, nghiêm túc
D. negative: tiêu cực
Profound (adj): sâu sắc ~ serious
→ Chọn đáp án C
Question 41:
Điều nào sau đây là đúng theo đoạn văn?
A. Người Nhật đã chứng kiến sự suy giảm về cơ giới trước các quốc gia phương Tây khác.
B. Việc sử dụng phương tiện giao thông công cộng đã tăng lên đáng kể do giá cả tắc nghẽn.
C. Những người đi làm ảo thích sống trong các căn hộ trong nội thành hơn là các vùng ngoại ô của thành phố.
Mọi người ngày nay thích sử dụng phương tiện truyền thông xã hội hơn là thăm bạn bè và gia đình trực tiếp.
Thông tin: The phenomenon was first recognised in The Road... Less Traveled, a 2008 report by the Brookings Institution in Washington DC, but had been going on largely unnoticed for years. Japan reached it in the 1990s. They talk there of “demotorisation”. The west had its tipping point in 2004. That year the US, UK, Germany, France, Australia and Sweden all saw the start of a decline in the number of kilometres the average person travelled in a car that continues today.
Tạm dịch: Hiện tượng này lần đầu tiên được ghi nhận trong báo cáo năm 2008 "Con đường...đi ít hơn" của Viện Brookings ở Washington DC, nhưng hầu như không được chú ý trong nhiều năm. Nhật Bản xảy ra hiện tượng này vào những năm 1990. Họ nói ở đó về "sự phá hủy". Phương Tây đã xảy ra hiện tượng này vào năm 2004. Năm đó Mỹ, Anh, Đức, Pháp, Úc và Thụy Điển đều bắt đầu sụt giảm số km mà một người bình thường đi trên ô tô. Việc này vẫn tiếp diễn ngày nay.
→ Việc giảm phương tiện cơ giới ở Nhật vào những năm 1990, sớm hơn so với phương Tây- năm 2004
B sai vì ta không thể suy luận ra điều đó khi trong bài chỉ nói rằng “And urban gridlock, combined with an absence of parking places and congestion charging, makes an increasing number of us look on the car as a dumb way to move around in cities where there are public transport alternatives.” – “Tắc nghẽn nơi đô thi, cùng với đó là thiếu không gian đậu đỗ xe và phí thu gây tắc đường đã khiến càng nhiều người trong chúng ta coi việc sử dụng xe ô qua là một cách không mấy hay ho để đi lại trong thành phố khi có các phương tiện giao thông công cộng thay thế.” → Ta không nói rằng phí thu gây tắc đường đã khiến người ta dùng nhiều phương tiện công cộng hơn.
C sai vì “the young shop online, telecommute, live in walkable city neighbourhoods near public transport and rely more on social media and less on face-to-face visiting” → Người trẻ tuổi thích điều đó, chứ không phải những người đi làm ảo.
D sai vì “the young shop online, telecommute, live in walkable city neighbourhoods near public transport and rely more on social media and less on face-to-face visiting” → People là 1 phạm trù quá rộng, nó chỉ mọi người ở mọi tầng lớp. Trong bài chỉ nhắc tới người trẻ tuổi có xu hướng này.
Chọn đáp án A
Question 42:
Điều nào sau đây có thể được suy ra từ đoạn văn?
A. Môi trường có thể được hưởng lợi nếu các xu hướng cơ giới hóa hiện nay tiếp tục (xu hướng ít đi xe ô tô)
B. Người già không còn tỏ ra thích sử dụng ô tô.
C. Thế hệ trẻ thận trọng hơn với tiền bạc của họ so với các thế hệ trước.
D. Nhiều người vẫn đi ô tô hơn mặc dù kinh tế suy thoái.
Thông tin ở đoạn đầu “Is the west falling out of love with the car? For environmentalists it seems an impossible dream, but it is happening.”( Những người Tây hết mê xe ô tô rồi phải không? Đối với các nhà bảo vệ môi trường, đó dường như là một giấc mơ bất khả thi, nhưng nó đang xảy ra.) và đoạn cuối của bài “Florida calls it a “great reset” in society that will have profound consequences – not least for the environment.” (Florida gọi đây là một “sự tái lập lớn” trong xã hội sẽ gây ra những ảnh hưởng sâu sắc đối với môi trường.)
Rõ ràng việc mọi người ít sử dụng các phương tiện cơ giới hơn sẽ có lợi với môi trường
→ Chọn đáp án A